- Dự án Superchains “ Giúp nông dân nghèo liên kết với các kênh phân phối chất lượng cao “được thực hiện tại 2 nước Lào & VN do Quỹ Quốc tế phát triển nông nghiệp-I FAD tài trợ và được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu MALICA (Pháp tại VN)
- Ngành hàng bò thịt là thế mạnh của tỉnh Cao Bằng, tỉnh đã có những nghị quyết& các chương trính cụ thể, rõ ràng để phát triển ngành hàng bò thịt nhằm xoá đói, giảm nghèo
(Nghị quyết số05/2007). Bò U của người H’ Mông đựoc nuôi trong môi trường không khí rất trong lành trong các bản của người H’ Mông. Nguồn thức ăn chủ yếu là cây cỏ tự nhiên, cháo ngô, nguồn nước uống 100% tinh hiết từ các suối nguồn và nước mưa tự nhiên
- Sản phẩm thịt bò của các nhóm đảm bảo được chất lượng thịt không có : hoóc môn sinh trưởng / tồn dư kháng sinh và đảm bảo vệ sinh dịch bệnh
- Điểm ưu việt của chương trình : xây dựng vùng sx giống, giống thuần& giống thụ tinh nhân tạo vơí 2 – 3 vùng/huyện( bình tuyển giống) / hỗ trợ 100% lãi xuất vay vốn ưu đãi để mua bò giống (3,5 tr/ con bò cái ; hỗ trợ trong 36 tháng.) Hỗ trợ trồng cỏ, bể ủ chua và tập huấn kỹ thuật.
- Nội dung hoạt động chính năm 8/2007- 8/2008 : nghiên cứu sâu ngành hàng bò thịt tại Cao Bằng và thị trường tiêu thụ tại Hà Nội / Giới thiệu mục tiêu hoạt động của dự án tới các tác nhân trong ngành hàng / Xây dựng bộ tài liệu về QTKT vỗ béo bò thịt / Tư vấn xây dựng thí điểm 2-5 nhóm sở thích bò thịt chất lượng cao.
Kết luận;
1) Dự án mới triển khai trên thực địa 6 tháng nhưng đã cơ bản đạt được mục tiêu đề ra trong năm thứ nhất : - đã khảo sát và phân tích kỹ nhu cầu của từng loại tác nhân trong ngành hàng với các bản báo cáo về : nhu cầu & đòi hỏi của NTD Hà Nội về thịt bò /kết quả điều tra tác nhân thương mại ngành hàng thịt bò tại Hà Nội. / - tổ chức hội thảo mở đầu và thu được kết quả cao với những ý kiến có giá trị. / -thành lập thí điểm 2 nhóm sở thích bò thịt chất lượng cao./ - xây dựng bộ tài liệu về vỗ béo bò và phương pháp ủ chua thức ăn (nhưng chưa áp dụng vào thực tế )
2) Thịt bò U cùa người H’Mông- Cao Bằng hiện chưa được phổ biến rộng rãi trong các kênh phân phối chất lượng cao, nên giá trị của SP vẫn phụ thuộc vào sự điều tiết của thị trường. NTD chưa phân biệt được thịt bò U với các thịt bò khác.
3) Số lượng nhóm sở thích chăn nuôi bò thịt chất lượng cao còn hạn chế.
4) Chưa tạo được một kênh tiêu thụ thịt bò CL cao chính thức giữa Nhóm sở thích + Lò mỗ + SThị, nhà hàng,khách sạn, NTD