Trích dẫn bài nói chuyện " Giới thiệu Luật ATVSTP" của TS. Đào Thế Anh & KS. Bùi Quang Duẩn - TT Phát triển hệ thống nông nghiệp -CASRAD, tại kỳ sinh hoạt CLB lần thứ 4, tổ chúc ngày 30/11/2011 tại HN
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬT ATVSTP 2010
Về hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước :
Giao cho 3 Bộ quản lý (Bộ NN&PTNT, Bộ Y tế và Bộ Công thương) thay vì 5 Bộ như pháp lệnh VSATTP 2003.
Luật quy định phạm vi quản lý của các Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT và Công thương theo từng chuỗi cung ứng thực phẩm.
=> Giảm sự chồng chéo, trùng lặp trách nhiệm giữa các Bộ.
Về nguyên tắc quản lí ATTP:
Luật quy định trách nhiệm trước tiên về ATTP là do cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Quản lý ATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm
“từ trang trại đến bàn ăn”
Về xử lý vi phạm pháp luật về ATTP:
Luật quy định xử lý vi phạm theo khối lượng, mức độ, đối tượng vi phạm để phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
=> Tăng tính khả thi và tính răn đe trong xử lý vi
Về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm:
Đây là quy định hoàn toàn mới so với Pháp lệnh, theo đó, các loại thực phẩm phải đáp ứng đủ hai điều kiện lớn: các điều kiện chung về bảo đảm an toàn và những điều
kiện riêng về bảo đảm an toàn tùy theo loại thực phẩm được quy định cụ thể tại Chương III, IV.
=> Tạo thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra VSATTP.
Về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP: Quy định thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP là sau 3 năm phải xin cấp lại giấy.
=> Giúp nâng cao ý thức chấp hành VSATTP của các tác nhân
Về phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm: Thực hiện phân tích nguy cơ mất VSATTP đối với thực phẩm, công bố kết quả và cảnh báo nguy cơ.
=> Giúp hạn chế và quản lý tốt nguy cơ gây mấy VSATTP.
Về kinh phí lấy mẫu, kiểm nghiệm: Quy định tổ chức vi phạm phải hoàn trả lại chi phí lấy mẫu, kiểm nghiệm cho người khởi kiện, khiếu nại.
=> Thúc đẩy việc tham gia của người tiêu dùng trong việc phát hiện và đòi bồi thường đối với tổ chức vi phạm.
KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG LUẬT ATTP 2010 VÀO ĐỜI SỐNG
______________________________________________________________________________________________________________________________-
Hộ chăn nuôi Trang trại Hộ SX HTX,
CTy sx
Việc quản lý theo
chuỗi
“từ trang trại Điểm sơ chế.
Hệ thống lò mổ
bàn ăn"đang là
đóng gói tập trung
thách thức lớn đối
Bộ NN & PTNT
Siêu thị, Chợ bán buôn Hệ thống phân phối :siêu thị,
nhà hàng - bán lẻ nhà hàng, chợ bán buôn / lẻ
NGÀNH CHĂN NUÔI (GIA SÚC) NGÀNH TRỒNG TRỌT (RAU, QUẢ)
________________________________________________________________________________________________________________________________________
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT CÒN THIẾU THỂ CHẾ
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỘ SX QUY MÔ NHỎ
- Dự thảo về Quyết định về một số chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
=> Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ không thấy đối tượng là hộ sản xuất quy mô nhỏ.
- Dự thảo về Thông tư quy định về truy xuất nguyên nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn
. => Hộ sản xuất quy mô nhỏ không thuộc đối tượng áp dụng thông tư này.
DO VẬY ;
Chưa có thể chế áp dụng cho hộ quy mô nhỏ
Các hộ SX rau ven đô chuyên môn hóa quy mô nhỏ < 1000m2 cung ứng đến 45% sản lượng rau (VDR, 2007). Các hộ khác sản xuất rau ở đồng bằng trong vụ
đông cũng có quy mô nhỏ. Vì vậy để quản lý tốt VSATTP thì cần phải nghiên cứu các thể chế phù hợp để quản lý các hộ nhỏ.
NHẬN THỨC NTD VỀ ATTP CÒN THẤP
( Nghiên cứu về NTD sản phẩm rau )
Nhận thức của NTD |
Diễn giải |
Đánh giá |
Địa điểm mua hàng |
Có 93,85%NTD có ý kiến là chon mua hàng ở gần nhà |
NTD chưa hướng tới cửa hàng chất lượng |
Ưu tiên mua hàng |
73,58% chọn mua vì SP có mẫu mã đẹp; 41,03&chọn mua vì giá rẻ |
NTD chưa quan tâm đúng mức tới SP an toàn |
Yếu tố gây hại |
Tồn dư thuốc BVTV (86,15%): VSATTP sinh vật hại (81,54%)... |
NTD mới chỉ biết đến các yếu tố gây hại trước mắt |
Nguy cơ gây mất an toàn |
61,54% cho rằng là do đất trồng; 84,62% do chăm sóc |
Chưa quan tâm tới mất ATTP khâu sơ chế, đóng gói |
Yêu cầu hóa đơn mua hàng |
29.03% NTD có yêu cầu hóa đơn.( chỉ khi mua với khối lượng lớn) |
NTD chưa có thói quen lấy hóa đơn mua hàng |
Biết về Hội BVQLNTD |
Có 10,7&% có nghe nói tới Hội |
NTD thiếu thông tin về Hội |
Tham gia & chấp nhận đóng phí Hội BVQLNTD |
Có 69.09% hộ muốn tham gia Hội,
70,91%chấp nhận đóng phí |
NTD có nhu cầu được bảo vệ |
Nguồn trích : Báo cáo nghiên cứu thể chế quản lý VSATTP năm 2011, Trung tâm NC&PTHTNN