Ô. Đỗ Gia Phan – PCT kiêm TTK Hội TC & BV NTD Việt Nam ( Tóm lược Bản báo cáo tại Hội Thảo đào tạo ,tại Đồ Sơn- HP:18/11/2008 )
1) Giới thiệu chung : Để nắm được ý kiến, nguyện vọng của NTD, tìm hiểu nhu cầu,thị hiếu, những mối quan tâm của họ nhằm tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật & chiến lược, đẩy mạnh công tác BVQLNTD, tháng8/2008 Hội TC & BVQLNTD VN đã thực hiện cuộc điều tra ý kiến của NTD trong toàn quốc. Cuộc điều tra dược thực hiện thông qua 1000 phiếu , điều tra ở 10 tỉnh đã có Tổ chức BVNTD trên cả nước, 10 trong 30 Hội thành viên đã được lựa chọn để tham gia cuộc điều tra, gồm các Hội ở các tỉnh : Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên, Đaklak, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Kiên Giang. Một bản hướng dẫn đã được gửi cho các Hội được lựa chọn để thống nhất phương pháp & nội dung điều tra.
* Phiếu điều tra được làm thành 1 bảng hỏi, gồm 5 phần : (1) thông tin về người trả lời. (2) Những v/đ NTD quan tâm (3) những hiểu biết xung quanh v/đ VNTD.
( 4) Ý kiến của NTD về một số v/đ. (5) Về luật pháp BVNTD
* Mỗi tỉnh lựa chọn 100 người để phỏng vấn, trên nguyên tắc ngẫu nhiên theo định hướng như sau : theo lứa tuổi, theo trình độ học vấn, theo nơi ở, theo thu nhập theo nghề nghiệp
2) Kết quả điều tra . Xin giới thiệu một số kết quả như :
● Những v/đ NTD quan tâm :
+ Nhóm những mặt hàng thiết yếu. Người trả lời ưu tiên theo thứ tự : lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, hàng may mặc,điện tử dân dụng, đồ dùng nhà bếp, giày dép, vật liêu xây dựng & sau cùng là mỹ phẩm
+ Những dịch vụ được quan tâm . Theo thứ tự : bảo hiểm (63%), thông tin (57%), giao thông mặt đất (49%), ngân hàng (47%), Internet (29%), du lịch (24%), chứng khoán (5%), hàng không (4,6%)
+ Các v/đ NTD quan tâm : kinh tế (81%), xã hội (66%), văn hóa(57%), chính trị (47%), thể thao(35%), giải trí(34%)
+ Vấn đề ATVSTP. Được quan tâm theo thứ tự như sau :có đầy đủ TP an toàn, có nhãn mác rõ ràng, có chứng nhận xuất xứ, được phân phối thuận tiện, chấp nhận giá cao hơn thực phẩm thường
+ Bằng mắt thường, 88% người trả lời không thể phân biệt được TP an toàn & TP không an toàn
+ Các loại TP quan trọng nhất đ/v NTD. Được xếp thứ tự như sau : rau, thịt, hoa quả, SP sữa, thực phẩm đóng gói, thực phẩm chế biến sẵn
● Nhận thức của NTD : một số kết quả như sau:
+ Biết về quyền của NTD: 59% người được hỏi trả lời có biết, 41% trả lời không biết.
+ Biết về trach nhiệm của NTD : 52% trả lời không biết, chỉ có 48% có biết
+ Biết về Pháp lệnh BVQLNTD : 64% không biết và chỉ có 36% biết
+ Về Nghị Định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh trên: 73% không biết,27% biết.
+ Quyền nào là quan trọng nhất trong 8 quyền của NTD . Thứ tự quan trọng được trả lời xếp như sau : 1) quyền được an toàn ,2) quyên được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, 3)quyền được lựa chọn, 4)quyền được thông tin, 5)quyền được khiếu nại& bồi thường, 6)quyền được có moi trường bền vững- lành mạnh, 7) quyền được lắng nghe, 8)quyền được giáo dục về tiêu dùng
● Quan điểm, ý kiến của NTD
Trả lời câu hỏi :Ai có trách nhiệm bảo vệ NTD? Xếp theo thứ tự quan trọng là: (1)toàn XH, (2)Các Tổ chức BVNTD, (3)Bản thân NTD, (4)Chính phủ, (5)Các doanh nghiệp, (6)Các tổ chức quần chúng
● Về pháp luật bảo vệ NTD. Một trong 3 v/đ điều tra là có 880 ý kiến cho rằng cần có Luật Bảo vệ QLNTD riêng ,vì mặc dù trong nhiều luật đã có những điều khoản liên quan đến việc BVNTD, lý do là : (1) vì luật riêng sẽ có hiệu lực cao hơn, được mọi người chú ý hơn, (2) vì các luật khác không đủ cụ thể, chi tiết, (3) vì các luật lẻ tẻ, khó tra cứu
3) Một số nhận xét & kết luận sơ bộ
Do các Hội chưa có điều kiện tiếp cận được với nhiều NTD thuộc các tầng lớp dưới, nên kết quả điều tra còn có phần bị hạn chế. Số người điều tra ở thành thị cao hơn số người ở nông thôn, trình độ văn hóa cũng cao hơn mặt bằng chung của cả nước
Do đó những người được điều tra chưa đại diện được trung thực NTD trong cả nước, đặc biệt là NTD ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Ý kiến thu thập được chưa phản ánh thật khách quan nguyện vọng cũng như ý kiến NTD trong cả nước.
Dù sao, những số liệu & kết quả điều tra được cũng là những kết quả có giá trị, có thể làm cơ sở để hoạch định chiến lược & kế hoach BVNTD trong thời gian tới cũng như góp ý một phần cho việc soạn thảo Luật BV QLNTD đang được triển khai. Khi vận dụng, cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa phương ở từng thời điểm để điều chỉnh cho thích hợp.